Số lượng, cơ cấu cấp ủy viên, ủy viên Ban Thường vụ, Phó bí thư cấp ủy các cấp nhiệm kỳ 2025- 2030 là bao nhiêu đồng chí?
Bạn đọc: Xin cho biết, số lượng, cơ cấu cấp ủy viên, ủy viên Ban Thường vụ, Phó bí thư cấp ủy các cấp nhiệm kỳ 2025- 2030 là bao nhiêu đồng chí?
Trả lời: Theo phụ lục 03, Kế hoạch số 270-KH/TU, ngày 13/5/2025 của Tỉnh ủy Thanh Hóa, số lượng, cơ cấu cấp ủy viên, ủy viên Ban Thường vụ, Phó bí thư cấp ủy các cấp nhiệm kỳ 2025- 2030 được quy định cụ thể như sau:
I.Số lượng, cơ cấu cấp ủy viên, ủy viên Ban Thường vụ, Phó bí thư tỉnh ủy nhiệm kỳ 2025- 2030
1.Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
1.1. Số lượng
Căn cứ Chỉ thị số 45-CT/TW, số lượng Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2025 - 2030: 69 đồng chí.
1.2. Định hướng cơ cấu
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XX cần có cơ cấu hợp lý để bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện trên các lĩnh vực công tác: Công tác đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, một số tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang và các vị trí trọng yếu của tỉnh theo định hướng sau:
-Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, lãnh đạo Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh.
-Ủy ban Kiểm tra, các ban và Văn phòng Tỉnh ủy.
-Mặt trận Tổ quốc, một số tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh.
-Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh; các sở, ban, ngành có vị trí quan trọng cần cơ cấu Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh.
-Các xã, phường có vị trí quan trọng là trung tâm chính trị, kinh tế của vùng (tương ứng với trung tâm đơn vị hành chính cấp huyện cũ); là đơn vị hành chính có khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp; là đơn vị hành chính địa bàn khó khăn, biên giới cần cơ cấu Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và một số đảng bộ trực thuộc Tỉnh uỷ.
2. Ban Thường vụ Tỉnh ủy
2.1. Số lượngCăn cứ Chỉ thị số 45-CT/TW, ngày 14/4/2025 của Bộ Chính trị, số lượng Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy nhiệm kỳ 2025 - 2030: 17 đồng chí.
2.2. Định hướng cơ cấu
Bí thư (chủ tịch HĐND hoặc Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh); phó bí thư Thường trực (chủ tịch HĐND hoặc Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh); phó bí thư Tỉnh ủy (Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh); Chủ tịch Ủy ban nhân dân; 01 Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, 02 Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh; Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh ủy; Trưởng Ban Tổ chức Tỉnh ủy; Trưởng Ban Tuyên giáo và Dân vận Tỉnh ủy; Trưởng Ban Nội chính Tỉnh ủy; 01 Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh; Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp tỉnh; giám đốc sở, ngành có vị trí quan trọng cần tập trung sự lãnh đạo của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ; người đứng đầu một số đảng bộ xã, phường có vị trí quan trọng, quy mô kinh tế, hạ tầng giao thông đô thị phát triển, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, địa bàn miền núi, vùng khó khăn.
3. Phó Bí thư Tỉnh ủySố lượng Phó Bí thư Tỉnh ủy nhiệm kỳ 2025 - 2030: 03 đồng chí.
II.Số lượng, cơ cấu cấp ủy viên, Ủy viên ban Thường vụ, Phó bí thư cấp ủy cấp trên trực tiếp cơ sở nhiệm kỳ 2025 -2030.
1.Đối với đảng bộ xã, phường trực thuộc cấp tỉnh
1.1.Ban chấp hành
a) Số lượng:Căn cứ Chỉ thị số 45-CT/TW, số lượng ủy viên ban chấp hành đảng bộ xã, phường nhiệm kỳ 2025 - 2030 như sau:
-Đảng bộ hợp nhất, sáp nhập từ 02 xã (phường) hoặc đảng bộ xã không thuộc diện hợp nhất, sáp nhập, thì số lượng tối đa không quá 27.
-Đảng bộ hợp nhất, sáp nhập từ 03 xã (phường) trở lên, thì số lượng tối đa không quá 33.
b) Định hướng cơ cấu:
Ban chấp hành đảng bộ xã, phường cần có cơ cấu hợp lý để bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện trên các lĩnh vực công tác: Công tác đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, một số tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang và các vị trí trọng yếu theo định hướng sau:
-Bí thư, phó bí thư; thường trực Hội đồng nhân dân, lãnh đạo Ủy ban nhân dân xã, phường.
-Ủy ban kiểm tra, ban xây dựng Đảng và văn phòng cấp ủy.
-Mặt trận Tổ quốc, một số tổ chức chính trị - xã hội cấp xã.
-Công an, quân sự xã, phường; các phòng, ban, ngành có vị trí quan trọng cần cơ cấu ủy viên ban chấp hành đảng bộ để đảm bảo sự lãnh đạo của cấp ủy.
-Các đảng bộ (chi bộ) cơ sở trực thuộc có vị trí quan trọng cần cơ cấu ủy viên ban chấp hành đảng bộ.
1.2.Ban thường vụ
a) Số lượng:
Căn cứ Chỉ thị số 45-CT/TW, số lượng ủy viên thường vụ từ 09 đến 11 đồng chí.
-Cấp xã có số lượng ủy viên ban chấp hành 27 đồng chí, thì số lượng ủy viên ban thường vụ không quá 9 đồng chí
.-Cấp xã có số lượng ủy viên ban chấp hành 33 đồng chí, thì số lượng ủy viên ban thường vụ không quá 11 đồng chí.
b) Định hướng cơ cấu, gồm:
-Cấp xã có số lượng ủy viên ban thường vụ không quá 9 đồng chí: (1)Bí thư (chủ tịch HĐND), (2) phó bí thư thường trực (chủ tịch HĐND); (3) phó bí thư, chủ tịch UBND; (4) 01 phó chủ tịch HĐND hoặc 01 phó chủ tịch UBND; (5) chủ nhiệm ủy ban kiểm tra, (6) trưởng ban xây dựng Đảng; (7) chỉ huy trưởng quân sự, (8) trưởng công an; (9) chủ tịch Mặt trận Tổ quốc.
-Cấp xã có số lượng ủy viên ban thường vụ không quá 11 đồng chí: (1) Bí thư (chủ tịch HĐND), (2) phó bí thư thường trực (chủ tịch HĐND); (3) phó bí thư, chủ tịch UBND; (4) phó chủ tịch HĐND, (5) 01 phó chủ tịch UBND; (6) chủ nhiệm ủy ban kiểm tra, (7) trưởng ban xây dựng Đảng; (8) chỉ huy trưởng quân sự, (9) trưởng công an; (10) chủ tịch Mặt trận Tổ quốc, (11) chánh văn phòng đảng ủy hoặc người đứng đầu 01 đảng bộ, chi bộ cơ sở.
1.3.Phó bí thư: 02 (01 phó bí thư thường trực và 01 phó bí thư - chủ tịch UBND).
2.Đối với Đảng bộ các cơ quan Đảng và Đảng bộ UBND tỉnh
2.1. Đảng bộ các cơ quan Đảng tỉnh
a) Ban chấp hành: không quá 27.
b) Ban thường vụ: không quá 09.
Định hướng cơ cấu như sau: Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy là Bí thư Đảng ủy; 01 Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy là Phó Bí thư Thường trực Đảng ủy; 01 Phó Bí thư Đảng ủy chuyên trách; 01 đồng chí trong Thường trực HĐND tỉnh; Chánh Văn phòng Tỉnh ủy; lựa chọn 04 trong 05 lãnh đạo cấp phó của các cơ quan, đơn vị: Ban Tổ chức, Ủy ban Kiểm tra, Ban Tuyên giáo và Dân vận, Ban Nội chính, Mặt trận Tổ quốc (trong đó cơ quan, đơn vị mà có đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy giữ chức Phó Bí thư Thường trực, thì không giới thiệu nhân sự tham gia Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy).
c) Phó bí thư: Có 01 Phó Bí thư Thường trực Đảng ủy và 01 Phó Bí thư Đảng ủy chuyên trách.
2.2. Đảng bộ Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Ban chấp hành: không quá 27.
b) Ban thường vụ: không quá 09.
Định hướng cơ cấu như sau: Phó Bí thư, Chủ tịch UBND tỉnh là Bí thư Đảng ủy; Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh là Phó Bí thư Thường trực Đảng ủy; các phó chủ tịch UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Chánh Văn phòng UBND tỉnh; 1-2 Phó Bí thư Đảng ủy chuyên trách (trong đó có thể cơ cấu 1 đồng chí tham gia Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, do Ban Thường vụ Tỉnh ủy quyết định); cơ cấu còn lại do Ban Thường vụ Tỉnhủy xem xét, quyết định.
c) Phó bí thư: 01 Phó Bí thư Thường trực Đảng ủy và 01 - 02 Phó Bí thư Đảng ủy chuyên trách.
*Lưu ý: Sau khi phân công, kiện toàn nhân sự Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy nhiệm kỳ 2025 - 2030, thì Ban Thường vụ Tỉnh ủy mới chỉ định Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Bí thư, Phó Bí thư nhiệm kỷ 2025- 2030 của Đảng bộ các cơ quan Đảng tỉnh và Đảng bộ UBND tỉnh.
3.Đối với Đảng bộ Quân sự tỉnh, Đảng bộ Công an tỉnh
Thực hiện theo Hướng dẫn Trung ương.
III. ĐẢNG BỘ CÁP CƠ SỞ
1.Đối với các đảng bộ (chi bộ) cơ sở trực thuộc Đảng bộ các cơ quan Đảng tỉnh và Đảng bộ UBND tỉnh
-Ban chấp hành không quá 15 đồng chí.
-Ban thường vụ không quá 05 đồng chí.
-Phó bí thư 01 đồng chí.
Đối với những đảng bộ cơ sở có dưới 30 đảng viên, số lượng cấp ủy viên từ 05 đến 07 đồng chí; phó bí thư 01 đồng chí.
Đối với đảng bộ cơ sở trong doanh nghiệp nhà nước có phạm vi hoạt động rộng, nhiều đầu mối trực thuộc, đông đảng viên, thì số lượng cấp uỷ không quá 19 đồng chí, ủy viên ban thường vụ không quá 05 đồng chí.
Cơ cấu: Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; trưởng các tổ chức chính trị - xã hội của cơ quan, đơn vị; bí thư chi bộ trực thuộc; một số người đứng đầu các cơ quan, tổ chức thuộc và trực thuộc đơn vị có vị trí quan trọng cần tập trung lãnh đạo.
*Chi bộ cơ sở
+Chi bộ dưới 09 đảng viên chính thức bầu bí thư, nếu cần bầu một phó bí thư.
+Chi bộ từ 09 đảng viên chính thức trở lên bầu chi ủy (tối đa được bầu không quá 07 chi ủy viên), bầu bí thư, một phó bí thư.
2. Đối với các đảng bộ (chi bộ) cơ sở thuộc loại hình khác
(1) Đảng bộ cơ sở
Số lượng cấp ủy viên từ 09 đến 15 đồng chí; ủy viên ban thường vụ không quá 05 đồng chí; phó bí thư 01 đồng chí. Đối với những đảng bộ cơ sở có dưới 30 đảng viên, số lượng cấp ủy viên từ 05 đến 07 đồng chí; phó bí thư 01 đồng chí. Đối với đảng bộ cơ sở trong doanh nghiệp nhà nước có phạm vi hoạt động rộng, nhiều đầu mối trực thuộc, đông đảng viên, thì số lượng cấp uỷ không quá 19 đồng chí, ủy viên ban thường vụ không quá 05 đồng chí.
Cơ cấu: Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; trưởng các tổ chức chính trị - xã hội của cơ quan, đơn vị; bí thư chi bộ trực thuộc; một số người đứng đầu các cơ quan, tổ chức thuộc và trực thuộc đơn vị có vị trí quan trọng cần tập trung lãnh đạo.
(2) Chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở và chi bộ cơ sở
-Chi bộ dưới 09 đảng viên chính thức bầu bí thư, nếu cần bầu một phó bí thư.
-Chỉ bộ từ 09 đảng viên chính thức trở lên bầu chi ủy (tối đa được bầu không quá 07 chi ủy viên), bầu bí thư, một phó bí thư.
IV. ĐẢNG BỘ THỰC HIỆN HỢP NHÁT, SÁP NHẬP
1.Đối với những đảng bộ thực hiện việc hợp nhất, sáp nhập (gồm cả đảng bộ Công an) theo quy định thì số lượng cấp uỷ viên, uỷ viên ban thường vụ, phó bí thư, uỷ ban kiểm tra cấp uỷ tại thời điểm hợp nhất, sáp nhập có thể nhiều hơn số lượng nêu tại Kế hoạch này nhưng tối đa không quá tổng số lượng hiện có của các đảng bộ trước khi hợp nhất (không bao gồm các đồng chí đến tuổi nghỉ hưu, nghỉ công tác hoặc chuyển công tác khác) và chậm nhất sau 5 năm kể từ ngày thành lập đảng bộ mới, thì số lượng bố trí theo đúng Chỉ thị số 45-CT/TWngày 14/4/2025 và Kế hoạch này.
Đối với những đảng bộ cấp xã hợp nhất, sáp nhập, thì thực hiện theo quy định nêu tại các mục tương ứng ở Phần II nêu trên.
Xem toàn văn Kế hoạch số 270- KH/TU, ngày 13/5/2025 của Tỉnh ủy Thanh Hóa tại đây.
Linh Phượng